THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
290/2005/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI MỘT SỐ 🔯ĐỐI TƯỢNG TRỰC TIẾP THAM
GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC NHƯNG CHƯA ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNཧG VÀ
NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định chế
độ, c🌞hính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước như sau:
1. Đối tượng và chế độ áp dụng:
a) Quân nhân, côn♍g an nhân
dân, công nhân, viên chức trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở
các chiến trường B,C,K về gia đình từ ngày 31 tháng 12 năm 1976 trở về trước
nhưng chưa được hưởng mộ♛t trong các chế độ phục viên, xuất ngũ (bao gồm cả
trợ cấp xuất ngũ theo Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg🍃 của Thủ tướng Chính phủ), chế
độ thôi việc, chế độ bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng và chế độ 🌠hưu trí
hàng tháng, nay được hưởng trợ cấp một lần theo số năm thực tế công tác, chiến
đấu tại chiến trường cứ mỗi năm được hưởng 600.000 đồng. Mức chi trả trợ cấp một
lần thấp nhất bằng 1.200.000 đồng.
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ
quân đội, công an tham gia chiến đấu ở các chiến trường B,C,K sau đó trở thành
người hưởng lương, thanh niên xung phong hưởng lương từ ngân sách nhà nước, cán
b﷽ộ dân chính Đảng hoạt động cách mạng ở các🥀 chiến trường B, C, K từ ngày 30
tháng 4 năm 1975 trở về trước không có thân nhân chủ yếu phải trực tiếp nuôi dưỡng
ở miền Bắc để nhận trợ cấp B, C, K nay được hưởng chế độ một lần theo số năm thực
tế công tác, chiến đấu tại chiến trường, cứ mỗi năm thuộc diện hưởng lương ở
chiến tꩵrường được hưởng 500.000 đồng. Mức chi trả chế độ một lần thấp nhất bằng
1.000.000 đồng.
c) Dân quân tập trung ở miền
Bắc từ ngày 27 tháng 01 năm 1973 trở về trước, du kích tập trung ở 🔯miền Nam (b𝕴ao
gồm cả lực lượng mật) từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước do cấp 𒁃có thẩm
quyền quản lý đã về gia đình, được hưởng trợ cấp một lần theo số năm thực tế
tham gia dân quân, du kích tập trung, cứ mỗi năm được hưởng 400.000 đồng. Mức
chi trả trợ cấp một lần thấp nhất bằng 800.000 đồng.
d) ꦍQuân nhân, công an nhân
dân, công nhân, viên chức, thành niên xung phong tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, đã phục viên, xuất ngũ,
thôi việc và các đối tượng nêu tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, nếu
chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng c🍌hế độ bảo hiểm y tế và khi
từ trần được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định pháp luật hiện hành về
chính sách bảo hiểm xã hội.
đ) Trường hợp các đối tượng quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều này đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành thì một trong những người sau đây được hưởng chế độ một lần theo mức tương
ứng quy định tại Quyết định này: vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi
hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần.
Khi tính thời gian thực hiện chế độ trợ cấp một
lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6
tháng được tính nửa năm.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Đối tượng quy định tại điểm a và c khoản 1 Điều
này thuộc diện đang công tác, đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần khi về địa
phương, đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, chế độ bệnh
binh hàng tháng.
b) Những người thuộc đối tượng nêu tại khoản 1
Điều này mà đầu hàng địch, phản bội, đào ngũ, người vi phạm kỷ luật bị tước
danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân; tính đến ngày Quyết định này
có hiệu lực thi hành mà đang chấp hành án tù chung thân hoặc bị kết án về một
trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích.
Điều 2. Các đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều ꦏ1 Quyết định này, nếu chưa được khen thưởng thành
tích tham gia kháng chiến chống Mỹ thì được thực꧋ hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguồn kinh phí
thực hiện các chế độ quy định tại Quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo quy định của Luật Nওgân sách nhà nước.
Điều 4.
1. Việc xác nhận, xét duyệt
đối tượng hưởng chế độ, chính sách nêu tại Quyết địn🃏h này phải đảm bảo 🃏công
khai, chặt chẽ, chính xác.
2. Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả
mạo hồ sơ tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
Điều 5.
1. Bộ ꦏQuốc phòng chủ trì,
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện Quy𒅌ết định này; đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ
một lần đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng, dân quân, du kích tập
trung và lực lượng mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Các Bộ, ngành ở Trung ương trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ một lần
đối với các đối tượng: công an nhân dân, công nhân, viên chức, cán bộ dân chính
Đảng, thanh niên xung phong và lực lượng mật thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ trợ cấp một lần
đối với công nhân, viên chức, cán bộ dân chính Đảng và thanh niên xung phong đã
về địa phương; chế độ bảo hiểm y tế và chế độ mai táng phí đối với các đối tượng
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Quyết định này.
Trong phạm vi khả năng ngân sách địa phương, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hỗ trợ về vật chất,
tinh thần đối với những người tham gia kháng chiến chống Mỹ có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách
hàng năm để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
Điều 6. Quyết định này
có hiêu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ng𓂃ày đăn🔯g công báo.
Điều 7. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang B﷽ộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b), Hà 315.
|
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|